Thép Trung Quốc chiếm gần 50% thị phần thép nhập khẩu tại Việt Nam

Tháng Bảy 17 2017

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2017 sắt thép nhập khẩu về Việt Nam giảm trên 18% về lượng nhưng trị giá tăng 21,2% so với 6 tháng đầu năm 2016; trong đó riêng tháng 6 nhập khẩu gần 1,1 triệu tấn, trị giá 649,37 triệu USD (giảm 11% về lượng và giảm 15,6% so với cùng kỳ).

Giá sắt thép nhập khẩu trung bình trong 6 tháng đầu năm nay khoảng 583,2 USD/tấn (tăng 47,9% so với giá nhập trung bình của 6 tháng đầu năm 2016).

Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp hàng đầu các loại sắt thép nhập khẩu cho Việt Nam; riêng nhập từ thị trường này 6 tháng đầu năm đạt trên 3,95 triệu tấn, trị giá gần 2,23 tỷ USD, giảm 29,8% về lượng nhưng tăng 6,1% về trị giá so với cùng kỳ (chiếm gần 50% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước).

Thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản chiếm 14% thị phần sắt thép nhập khẩu của Việt Nam; đạt 1,1 triệu tấn, trị giá 663,17 triệu USD; giảm 24,5% về lượng, nhưng trị giá vẫn tăng 12% so với cùng kỳ.

Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc chiếm 11% thị phần sắt thép nhập khẩu của Việt Nam; đạt 836.443 tấn, trị giá 596,13 triệu USD; giảm 4,7% về lượng, nhưng trị giá tăng mạnh 34,3% so với cùng kỳ.

Sắt thép nhập khẩu từ Ấn Độ vẫn liên tục tăng rất mạnh, tăng gấp 21 lần về lượng và tăng gấp 14 lần về trị giá so với cùng kỳ (đạt 812.430 tấn, trị giá trên 421,95 triệu USD).

Các thị trường nhập khẩu nổi bật về mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước gồm có: nhập từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh 563% về lượng và tăng 549% về trị giá (đạt 2.076 tấn, tương đương 1,62 triệu USD);

Brazil tăng 628% về lượng và tăng 1.162% về trị giá (đạt 113.112 tấn, tương đương 56,3 triệu USD);

Italia tăng 219% về lượng và tăng 203% về trị giá (đạt 6.989 tấn, tương đương 6,27 triệu USD); Ucraina tăng 376% về lượng và tăng 382% về trị giá; Anh tăng 438% về lượng và tăng 205% về trị giá.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2017

Thị trường 6T/2017 +/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ
Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng (tấn) Trị giá (USD)
Tổng cộng 7.912.951 4.614.947.997 -18,09 +21,16
Trung Quốc 3.951.550 2.228.957.662 -29,81 +6,07
Nhật Bản 1.106.545 663.172.001 -24,53 +12,10
Hàn Quốc 836.443 596.133.423 -4,69 +34,32
Ấn Độ 812.430 421.953.829 +2029,68 +1328,95
Đài Loan 722.724 399.796.169 -25,18 +9,92
Nga 133.201 65.081.358 -69,89 -48,86
Brazil 113.112 56.307.308 +627,97 +1162,36
Thái Lan 60.135 45.917.230 +88,97 +68,34
Indonesia 46.118 23.088.998 +98,72 +128,49
Malaysia 16.445 21.035.307 -42,34 -14,74
Australia 14.048 6.769.811 -78,83 -69,06
Đức 8.885 13.501.489 +88,04 +172,00
Bỉ 8.194 4.566.232 +58,22 +4,10
NewZealand 7.057 2.875.028 +55,37 +123,28
Italia 6.989 6.267.697 +219,13 +202,58
Hoa Kỳ 4.794 6.541.618 -3,48 +13,27
Nam Phi 3.766 5.696.887 +76,56 +144,09
Anh 2.439 1.927.793 +438,41 +205,41
Thổ Nhĩ Kỳ 2.076 1.620.082 +563,26 +548,82
Hà Lan 1.812 1.491.158 -20,67 -15,22
Thuỵ Điển 1.797 4.866.351 +47,30 +17,82
Tây Ban Nha 1.571 1.723.054 +4,39 +14,38
Singapore 1.520 2.116.819 -1,17 -25,16
Hồng Kông 1.313 879.519 +24,69 +13,39
Pháp 1.285 2.236.714 -36,01 +0,45
Phần Lan 799 2.118.579 -63,50 -54,46
Mexico 699 682.271 -17,76 +9,39
Ba Lan 446 738.056 -37,88 -56,08
Philippines 415 498.884 -50,60 -39,25
Áo 358 1.067.140 +73,79 -47,20
Ucraina 338 206.730 +376,06 +382,12
Canada 288 201.888 +1,77 +29,83
Đan Mạch 47 127.515 -33,80 -32,50